Xử lý vuông: Tiến hành vệ sinh sạch sẽ vuông ương, đặc biệt là bùn ở đáy phải được loại bỏ để giảm lượng chất hữu cơ và giảm phát sinh khí độc có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tôm. Bờ vuông cũng được sửa chữa để tránh rò rỉ làm thất thoát nước. Sử dụng vôi nông nghiệp CaO, liều lượng 400 - 600 kg/ha để tăng pH và loại bỏ mầm bệnh. Dùng thuốc cá (Saponin) trong các mương với liều lượng 10 kg/ 1.000 m3 để giảm số lượng cá vì cá có thể ăn tôm nhỏ hoặc cạnh tranh thức ăn với tôm.
>>> Xem thêm: Mô hình nuôi tôm theo công nghệ Biofloc
Ruộng có vuông ương được phơi khô 10 ngày trước khi cấp nước vào. Nước được bơm vào vuông thông qua một túi lọc để loại bỏ địch hại, rong tảo... Sau khi cấp đủ nước, sử dụng phân DAP để bón với liều lượng 2 kg/1.000 m3 nước nhằm kích thích tảo phát triển. Sử dụng chế phẩm vi sinh, liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất (lựa chọn sản phẩm chất lượng, uy tín) nhằm kìm hãm các vi khuẩn có hại, phân hủy hữu cơ tạo thành chất dinh dưỡng cho chuỗi thức ăn tự nhiên trong vuông.
Chuẩn bị giai, thiết bị: Lưới sử dụng để may giai có kích thước mắt lưới 0,3 - 0,5 mm. Chiều cao của giai là 1,2 m, chiều rộng 2 - 2,4 m (tùy theo khổ lưới có sẵn), chiều dài của giai phụ thuộc theo lượng giống thả và diện tích kênh mương trong đầm nuôi, nhưng không quá dài sẽ khó khăn trong thao tác. Giai được cắm dọc theo các mương trong vuông nuôi. Nên chọn các vị trí sâu trên 1,4 m, thông thoáng để đảm bảo lưu thông nước và hàm lượng ôxy hòa tan. Đáy giai cách đáy vuông 30 - 40 cm. Để đảm bảo không bị cua kẹp thủng giai lưới, xung quanh các giai nên cắm thêm các lưới chắn cua.
Máy bơm nước được đặt ở phía ngoài và bơm nước vào trong giai lưới để tạo ôxy hòa tan và đẩy các chất thải, thức ăn dư thừa ra khỏi giai lưới. Máy bơm có công suất 1 HP có thể sử dụng cho 50 m2 diện tích giai, để thuận tiện hơn, người nuôi nên sử dụng máy bơm chìm. Đầu hút nước của máy bơm được đặt trong một túi lưới để ngăn rác hoặc dị vật đi vào làm hỏng buồng bơm.
Chọn tôm giống: Tôm giống được lựa chọn từ các trại giống có uy tín. Tôm cần được xét nghiệm để đảm bảo không mang các mầm bệnh nguy hiểm trước khi thả.
Thả giống: Trước khi thả giống phải tiến hành đo các yếu tố môi trường, đảm bảo nằm trong ngưỡng phù hợp: pH: 7,5 - 8,6; Độ kiềm: 80 - 120; Tổng Ammonia < 1mg/l, hoặc Ammonia gây độc tối đa < 0,01 mg/l; Đo độ mặn để phục vụ việc thuần tôm trước khi thả. Nếu các yếu tố trên chưa đạt thì phải áp dụng một số biện pháp kỹ thuật để cải thiện. Ví dụ như để tăng pH, kiểm thì dùng vôi nông nghiệp, Zeolite, áp dụng các biện pháp bơm đảo nước hoặc tăng cường vi sinh để giảm Amonia. Thả giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Mật độ thả giống là 500 - 1.000 con PL 12/m2 tùy theo điều kiện ao hồ và kỹ thuật của từng hộ nuôi.
Cho ăn: Thức ăn công nghiệp được sử dụng với lượng 1 kg/100.000 PL/ ngày. Cho tôm ăn 4 lần/ngày vào các thời điểm: 6h, 11h, 16h và 20h. Lượng thức ăn được tăng lên, nằm trong khoảng 5 - 10% tùy theo khả năng bắt mồi và hoạt động ăn của tôm. Trước khi cho tôm ăn, tắt bơm nước để không làm thức ăn bị trôi ra ngoài giai lưới. Sau khi cho ăn 90 phút bơm nước lại được vận hành để tạo ôxy hòa tan và trao đổi nước trong giai ương.
Chăm sóc: Trong quá trình ương, hằng ngày cần kiểm tra xung quanh để kịp thời phát hiện các lỗ thủng (nếu có) và khắc phục tránh để tôm chui ra ngoài. Thường xuyên vệ sinh bề mặt giai lưới để nước được lưu thông dễ dàng.
Thời gian ương khoảng 15 - 25 ngày, tùy theo tốc độ phát triển của tôm. Khi chiều dài trung bình của tôm đạt 1,8 - 2 cm thì có thể thả ra vuông nuôi. Tỷ lệ sống khi kết thúc giai đoạn ương khoảng 65 - 70%.
Ngoài ra, người nuôi cũng có thể sử dụng bạt đặt trong vuông, tạo thành các bể, giúp đa dạng hóa các hình thức ương.