1. Đặc tính sinh học
Dúi là động vật hoang dã nhưng lại cho thịt thơm ngon, đặc sản nên được thuần hóa, nhân giống và nuôi dưỡng. Trước khi bước vào kỹ thuật nuôi bài bản, bà con phải hiểu được một số đặc tính sinh học quan trọng của chúng để có phương án chăn nuôi phù hợp, giảm thiểu rủi ro.
Dúi là một loài động vật gặm nhấm có tên khoa học là Rhyzomys pruinosus thuộc chi Rhyzomys. Chúng phân bố ở nhiều vùng của nước ta và được sắp xếp thành 4 loại: Dúi má vàng, Dúi mốc lớn, Dúi mốc nhỏ và Dúi nâu.
Đặc tính sinh học:
- Sống thành bầy đàn từ 3 - 5 con và mỗi đàn đều có một con đực làm đầu đàn
- Bản tính nhút nhát, tự đào hang và sống trong đó, hầu như không ra khỏi hang, chỉ ra vào ban đêm để tìm thức ăn.
- Nguồn thức ăn phong phú tùy thuộc vào môi trường sống
- Dúi ăn ít, thực tế có nhiều chủ trang trại chăn nuôi thành công đã chia sẻ: “một tuần chỉ cần chăn một vài lần” (Dư Văn Hai, thôn Bản Long, xã Minh Quang, huyện Tam Đảo)
- Song lại mắn đẻ đẻ nhiều, mỗi năm một con cái có thể đẻ được từ 3 - 4 lứa, mỗi lứa khoảng 2 - 5 con.
- Dúi không có khả năng chịu lạnh, dưới 10 - 12 độ C chúng sẽ bỏ ăn, không hoạt động và chết.
Hiệu quả kinh tế:
Tuy nhiên đây vẫn là một loại động vật dễ nuôi, ít công chăm sóc, tiêu tốn ít thức ăn nhưng lại cho hiệu quả kinh tế cao.
2. Yêu cầu chọn giống
Với những người nuôi dúi lần đầu tiên thì nên chọn mua dúi nhỏ về nuôi. Bởi dúi nhỏ dễ thích nghi với điều kiện thời tiết, thuận tiện cho bà con trong việc chăm sóc. Ngoài ra còn giảm thiểu được rủi ro (vì dúi to khó thích nghi, đặc biệt là dúi rừng, giá thành lại đắt).
Lựa chọn địa chỉ uy tín mua giống, cần có giấy chứng nhận kiểm lâm đầy đủ.
Nên chọn những con giống có kích thước tương đồng thuận tiện cho việc chăm sóc.
Con giống phải khỏe mạnh, lông mượt, không bị dị tật, ăn khỏe, ăn nhiều, lanh lợi, chạy nhảy khỏe trong chuồng nhốt.
Ngoài ra, để chọn đực - cái, bà con quan sát bộ phận sinh dục:
- Nếu là dúi đực: sẽ có 2 tinh hoàn tương tự như tinh hoàn của chó, không có vú.
- Nếu là dúi cái: sẽ có 2 hàng vú ở 2 bên sườn giống của của lợn.
Dúi đực phải có kích thước tương đương hoặc to hơn dúi cái.
3. Thiết kế chuồng nuôi
Yêu cầu chung về chuồng nuôi dúi
- Chuồng nuôi nhím phải kiên cố và vững chắc hạn chế ánh sáng chiếu trong ngày vì chúng không thích ánh sáng và thường hoạt động nhiều về đêm. Bà con có thể làm chuồng nuôi kiểu nửa sáng nửa tối.
- Chuồng phải sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, không bị mưa tạt
- Thiết kế chuồng nuôi dúi cần chọn vị trí yên tĩnh, không bị các loài động vật khác (chó, mèo, chuột, rắn…) gây hại
- Nền chuồng láng xi măng thuận tiện cho việc vệ sinh. Nền có độ dốc 1 - 2%, dày từ 8 - 10cm để chúng không đào hang.
- Mái chuồng lợp bằng lá thì sẽ mát hơn cho đàn dúi
- Ngoài ra, xung quanh chuồng nuôi nên quây lưới thép B40 để bảo vệ dúi, đề phòng trộm cắp.
Ngoài ra, bà con cũng có thể làm hang nhân tạo cho dúi.
Làm chuồng nuôi dúi sinh sản
Bà con chia chuồng nuôi thành từng ô 50cm chiều ngang, 80 - 100cm chiều dài, 70cm chiều cao cho 1 con dúi sinh sản. Chuồng nuôi phải có nắp đậy, bên trong chuồng có ống cống đường kính 20cm, số ống tương đương với số dúi.
Làm chuồng nuôi dúi thương phẩm
Xây chuồng nuôi thành từng ô có nắp đậy, diện tích mỗi ô (ngang x dài x cao): 1 x 2 x 7 (m) đảm bảo nuôi được từ 15 - 20 con
Ngoài ra bà con cũng có thể tham khảo làm chuồng kiểu giống tủ thuốc bắc. Có thể sử dụng gỗ hoặc viên gạch vuông để xây.
Kiểu chuồng này thích hợp với không gian diện tích nhỏ hẹp. Nhiều người khi mới bắt đầu cũng làm kiểu chuồng này để nuôi thử, sau khi thấy phù hợp thì mới xây chuồng nuôi quy mô lớn.
Ưu điểm của kiểu chuồng tủ thuốc bắc là dễ dọn dẹp vệ sinh. Tuy nhiên nhược điểm là đòi hỏi kỹ thuật làm chuồng tỉ mỉ, khá tốn thời gian.
4. Thức ăn và khẩu phần ăn
Thức ăn chủ yếu của dúi
Dúi là động vật gặm nhấm, chúng ăn được nhiều loại thức ăn khác nhau, nhưng phần lớn là rễ, củ (măng) của các loại cây họ tre, nứa, trúc, mía, cỏ voi, củ quả của các loại cây ngũ cốc, sắn, khoai chúng cũng ăn một số loại rau xanh như rau muống, rau cần, cây bụi.
Nuôi dúi thương phẩm còn có thể bổ sung thêm các loại thức ăn tinh hỗn hợp, thức ăn động vật như côn trùng, ốc, giun đất, thức ăn bổ sung chất khoáng.
Tuy nhiên thức ăn cứng vẫn phải bắt buộc có trong khẩu phần ăn của dúi, lượng thức ăn mềm chiếm ít hơn vì theo một số nghiên cứu, nếu cho ăn quá nhiều thức ăn mềm sẽ làm dúi bị tiêu chảy.
Khẩu phần
Khẩu phần thức ăn của dúi được phân chia theo giai đoạn sinh trưởng và theo mô hình chăn nuôi mà gia đình đang hướng tới.
Cụ thể bà con có thể tham khảo bảng phân chia khẩu phần thức ăn cho 1 con dúi/ ngày dưới đây với 3 nhóm thức ăn chính: măng tre, cây họ mía, ngô/ khoai/ sắn (chỉ dùng một trong 3 loại). Trình tự sắp xếp theo tên gọi:
Tháng tuổi | Nuôi sinh sản | Nuôi thương phẩm |
1 - 3 |
- 4 - 5 cm - 5cm - Ngô từ 10 - 15 hạt; còn khoai hoặc sắn thì chọn củ nhỏ, thái lát |
- Bổ sung thường xuyên - 7cm - Tăng thêm 50% so với mô hình nuôi sinh sản |
3 - 5 |
- 6- 7cm - 6 - 8cm - Ngô: 20 - 25 hạt; Còn khoai hoặc sắn thì chọn củ nhỏ, thái lát |
- Bổ sung thường xuyên - 10cm - Tăng thêm 50% so với mô hình nuôi sinh sản |
5 - Trưởng thành |
- 7 - 8cm - 8 - 10cm - Ngô: 25 - 30 hạt; Còn khoai hoặc sắn thì dùng củ nhỏ, thái lát |
- Bổ sung thường xuyên - 12cm - Tăng thêm 50% so với mô hình nuôi sinh sản |
Ngoài ra, khi nuôi thương phẩm làm giàu bà con cũng có thể tham khảo cách phân chia khẩu phần thức ăn trung bình cho 1 con/ ngày như sau:
2 - 3 tháng tuổi | 3 - 6 tháng tuổi | 6 - 9 tháng tuổi | |
Rau, củ quả (g) | 50 - 100 | 100 - 250 | 250 - 350 |
Thức ăn hỗn hợp bổ sung (g) | 5 - 10 | 10 - 15 | 15 - 30 |
Hạt ngũ cốc (thóc, đậu, ngô…) (g) | 5 - 10 | 5 - 10 | 15 - 30 |
Khô dầu lạc, khô dầu dừa (g) | 3 - 10 | 10 - 20 |
Với công thức ăn nuôi trên, bà con lưu ý:
- Nguồn thức ăn hỗn hợp bổ sung có thể dùng cám viên cho gà con, vịt con 1 tháng tuổi cho dúi ăn. Nhiều trường hợp bà con tự sản xuất thức ăn dạng viên cho dúi thông qua việc tận dụng các loại phụ phẩm, bột nghiền, chế phẩm sinh học trộn đều sau đó cho vào máy ép cám viên.
Máy ép cám chim 3A650W - năng suất 7- 8 kg/giờ
Nguồn cám viên tự làm này có giá thành rẻ lại đảm bảo an toàn chất lượng. Đặc biệt với nguồn thức ăn này, dù dúi mập mạp nhưng thịt vẫn nạc, thơm ngon, không bị mỡ, cân nặng cũng tăng từ đó cho hiệu quả kinh tế cao.
- Đối với nguồn thức ăn là khô dầu lạc, khô dầu dừa, trường hợp không có, bà con có thể thay thế bằng kiến, mối, sâu, bọ, giun đất. giun quế...
Khi cho ăn, bà con nên quan sát trong khoảng 12 tiếng nếu chúng bỏ thừa thì lần sau sẽ giảm bớt thức ăn, còn nếu chúng ăn hết thì lần sau có thể bổ sung thêm cho nhanh lớn.
Nếu quá 12 tiếng mà còn thừa lại thức ăn thì bà con nên bỏ đi vì không đảm bảo, dễ sinh ẩm mốc khiến dúi bị tiêu chảy hoặc bị bệnh...
Nếu cho dúi ăn thức ăn nhiều nước như củ quả tươi thì chúng hầu như không phải uống thêm nước hoặc sẽ uống rất ít nước.
5. Chăm sóc và nuôi dưỡng
Dúi sinh sản
Một con dúi đực khỏe mạnh có thể phối giống cho 4 con dúi cái trong chu kỳ sinh sản.
Khi nuôi dúi sinh sản, bà con nên nhốt riêng dúi đực và dúi cái, đồng thời xây chuồng phối rộng để thả dúi đực vào đó để tiến hành phối giống với dúi cái sau này.
- Quan sát thời kỳ động dục:
Dúi cái được chăm sóc tốt có thể bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi.
Biểu hiện động dục của dúi cái thường không quá rõ ràng. bà con cần quan sát nếu thấy chúng ăn ít đi, bộ phận sinh dục có màu hồng đỏ, đi lại trong chuồng tìm con đực thì đem nhốt sang bên chuồng phối. Ngoài ra, dúi cái thường sẽ phát ra tín hiệu đặc trưng để tìm con đực.
Đối với bà con mới bắt đầu chăn nuôi dúi, khi bắt dúi cái nhốt chung thì biểu hiện động dục rõ ràng nhất là dúi cái tiến lên trước và nùi đít vào mặt con đực để được giao phối.
- Ghép đôi:
Nên thả từ từ dúi cái vào chuồng, ở góc phía xa để tránh cắn nhau. Trường hợp xảy ra cắn nhau thì phải chuyển sang con đực khác.
- Kỹ thuật phối giống:
Để 2 con giống phối ghép tự nhiên. Chúng có thể giao phối với cường độ liên tục từ 1,5 - 2 phút/ lần.
Sau khi giao phối xong nếu cả 2 con đều cúi xuống làm sạch bộ phận sinh dục thì quá trình phối giống đã thành công. Và ngược lại.
Đến ngày thứ 2 - 3 sau khi phối giống thành công, bà con tiến hành tách dúi cái, đưa chúng lên ổ đẻ chăm sóc. Đồng thời, cho dúi đực nghỉ ngơi khoản 10 ngày sau đó tiếp tục cho phối với con cái khác.
- Biểu hiện dúi chửa
Sau khi giao phối đến ngày thứ 2 - 3 khi chưa tách, nếu thấy dúi đực tiến lại gần con cái đòi giao phối mà con cái đẩy ra xa hoặc quay lại cắn thì chứng tỏ chúng đã được giao phối, chuẩn bị chửa.
Dúi chửa trung bình 45 ngày thì đẻ. Đây là một loại khá mắn, đẻ tốt.
- Trường hợp không thấy biểu hiện động dục ở dúi cái
Đối với những người mới bắt đầu chăn nuôi, bà con thường khó nhận biết thời kỳ động dục vì biểu hiện không rõ ràng. Nếu gặp phải trường hợp này thì đến tháng đến tuổi cứ bắt lần lượt từng con nhốt chung với con đực. Nếu không xảy ra giao phối thì bắt trở lại.
- Chăm sóc khi mang thai và sinh sản
Thời gian này bà con phải đảm bảo không gian yên tĩnh, cung cấp đầy đủ thức ăn và dinh dưỡng. Đặc biệt, bà con tăng khẩu phần măng, tre, mía, các loại ngô, khoai, sắn.
Dùng giấy, lá khô hoặc lá chuối để lót ổ chuẩn bị cho dúi đẻ.
Chúng đẻ tự nhiên, thường không cần đến sự hỗ trợ của con người. Do đó khi chúng đẻ, người nuôi không nên xem, sờ hoặc bắt dúi con. Lúc dọn chuồng phải dọn thật nhẹ nhàng, khéo léo.
Dúi con từ khi sinh đến 45 ngày tuổi
Dúi con sinh ra thường không có lông, sau 10 ngày thì bắt đầu mọc lông. Chúng cũng mở mắt chậm nhưng đã biết ăn ngay từ khi chưa mở mắt.
Sau khoảng 10 ngày thì bà con có thể tiếp cận chúng để thuận tiện cho việc chăm sóc.
Đến khi chúng được khoảng 20 ngày tuổi, bà con nên bắt đầu cho chúng tập ăn măng, mía. Sau 45 ngày thì tách mẹ để nuôi thương phẩm hoặc tiếp tục nuôi lấy giống. nếu như không tách thì dúi mẹ sẽ cứ tiếp tục nuôi con, không có biểu hiện động dục.
Tuy nhiên dúi cái mắn đẻ nên bà con cũng cần kiểm soát không cho chúng đẻ quá nhiều, chỉ nên đẻ từ 2 - 3 lứa/ năm
Nuôi vỗ béo thương phẩm
Nuôi vỗ béo từ sau 45 ngày bà con cần bổ sung đầy đủ thức ăn, nhất là khi mới tách chuồng.
Ngoài ra khi cung cấp đầy đủ thức ăn, những con dúi sẽ không cắn chết nhau.
Các loại thức ăn cứng cần được bổ sung ngay khi hết nếu không răng dúi dài ra và thiếu nước chết.
6. Phòng và biện pháp điều trị một số bệnh thường gặp ở dúi
Dúi có sức đề kháng tốt nên ít bị bệnh. Tuy nhiên trong quá trình nuôi, bà con phải chú ý một số biện pháp phòng bệnh sau:
- Dọn dẹp vệ sinh chuồng trại, dọn nước tiểu để tránh bệnh ghẻ lở.
- Chuồng nuôi phải đảm bảo thoáng mát, không quá nóng mà cũng không quá lạnh, ẩm ướt.
- Nguồn thức ăn phải có xuất xứ rõ ràng, không chứa chất độc hại. Thức ăn tươi mới, được bảo quản tốt nhất.
Một số bệnh thường gặp và cách điều trị:
- Bệnh tiêu chảy:
Nguyên nhân có thể do dúi ăn phải thức ăn ôi thiu, ẩm mốc còn dư lại trong chuồng nuôi làm rối loạn hệ tiêu hóa.
Ngoài việc dọn hết thức ăn thừa, bà con có thể pha thuốc Sulfatrim, Ganidan vào nước cho chúng uống hoặc bơm trực tiếp vào miệng chúng.
- Bệnh về mắt:
Nguyên nhân có thể do đàn dúi tranh giành thức ăn, cắn nhau gây sây sát hoặc làm thức ăn rơi vào mắt khiến cho mắt bị viêm kết mạc, giác mạc.
Bà con dùng thuốc nhỏ mắt Chloramphenicol 1% để nhỏ cho dúi bị bệnh, trung bình 2 lần/ ngày cho đến khi khỏi hẳn.
- Bệnh ký sinh ngoài da:
Nguyên nhân do chuồng trại không sạch sẽ khiến nhiều côn trùng, bọ, muỗi, ruồi, ve… xuất hiện. Chúng sẽ bám và hút máu khiến da của dúi bị ghẻ lở gây nên những bệnh truyền nhiễm khác.
Biện pháp là dọn dẹp vệ sinh, sát chuồng chuồng trại, sử dụng đèn bắt côn trùng... Ngoài ra phải thường xuyên kiểm tra nếu phát hiện ve, bọ chét bám thì dùng thuốc diệt như: Ivermectin loại chích hay cho uống, liều lượng sử dụng tương đương gia súc.
Hi vọng những kỹ thuật nuôi dúi cơ bản trên đây sẽ là tư liệu có ích giúp bà con chăn nuôi hiệu quả. Chúc bà con thành công!